GLUCOSE INJECTION 5%

[Thành phần]:
Mỗi chai 500ml dịch truyền có chứa: Glucose ………… 25g
Tá dược: Nước cất pha tiêm, dung dịch có thể có HCl hoặc NaOH để điều chỉnh pH.
    GLUCOSE INJECTION 5%
    [Thành phần]:
    Mỗi chai 500ml dịch truyền có chứa: Glucose ………… 25g
    Tá dược: Nước cất pha tiêm, dung dịch có thể có HCl hoặc NaOH để điều chỉnh pH.
    [Dược lực học]:
    Glusose là đường đơn 6 carbon, dùng theo đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch để điều trị thiếu hụt đường và dịch.
    Glucose thường được ưa dùng để cung cấp năng lượng theo đường tiêm cho người bệnh và dùng cùng với các
    dung dịch điện giải để phòng và điều trị mất nước do ỉa chảy cấp. Glucose còn được sử dụng để điều trị chứng
    hạ đường huyết. Khi làm test dung nạp glucose, thì dùng glucose theo đường uống. Các dung dịch glucose còn
    được sử dụng làm chất vận chuyển các thuốc khác.
    Nuôi dưỡng đường tĩnh mạch có thể thực hiện qua tĩnh mạch ngoại vi hoặc tĩnh mạch trung tâm lớn hơn. Chỉ
    định dùng qua đường tĩnh mạch ngoại vi khi chỉ cần nuôi dưỡng người bệnh trong một thời gian ngắn hoặc khi
    bổ trợ thêm cho nuôi dưỡng theo đường tiêu hóa hoặc khi người bệnh có nhiều nguy cơ tai biến nếu truyền qua
    đường tĩnh mạch trung tâm. Các tĩnh mạch ngoại vi dễ bị viêm tắc, nhất là khi dung dịch có độ thẩm thấu lớn
    hơn 600 mOsm/lít; do đó không nên truyền vào tĩnh mạch ngoại vi các dịch truyền có nồng độ glucose cao hơn
    10%. Phải truyền các dung dịch glucose ưu trương cho người bệnh suy dinh dưỡng hoặc có tăng chuyển hóa,
    theo đường tĩnh mạch trung tâm, vì ở đấy dung dịch glucose được pha loãng nhanh hơn.
    Không được truyền dung dịch glucose ưu trương cho người bệnh bị mất nước vì tình trạng mất nước sẽ nặng thêm
    do bị lợi niệu thẩm thấu.
    Ðiều trị glucose cho người bệnh suy dinh dưỡng, hoặc người bệnh rối loạn chuyển hóa do stress sau mổ phải bắt
    đầu từ từ do khả năng sử dụng glucose của người bệnh tăng lên dần dần. Nhiều người bệnh được nuôi dưỡng theo
    đường tiêm truyền bị tăng đường huyết. Cần phải xác định nguyên nhân và điều chỉnh bằng các biện pháp không
    phải insulin trước khi sử dụng insulin nếu có thể được. Cần truyền tốc độ đều đều không ngừng đột ngột, tránh
    thay đổi đường huyết. Tuy insulin làm tăng tác dụng nuôi dưỡng theo đường tiêm truyền, nhưng vẫn cần phải thận
    trọng khi dùng để tránh nguy cơ hạ đường huyết và do insulin làm tăng lắng đọng acid béo ở các mô dự trữ mỡ
    khiến cho chúng ít vào được các đường chuyển hóa quan trọng. Nếu cần thiết, có thể tiêm insulin vào dưới da
    hoặc vào tĩnh mạch, hoặc cho thêm vào dịch truyền nuôi dưỡng. Một khi người bệnh đã ổn định với một liều insulin
    nhất định thì tiêm insulin riêng rẽ sẽ có lợi hơn về kinh tế; tránh lãng phí phải bỏ dịch truyền khi cần thay đổi liều
    insulin. Dùng insulin người là tốt nhất vì ít ảnh hưởng đến miễn dịch nhất. Liều dùng insulin là theo kinh nghiệm và
    điều kiện thực tế (ví dụ có thể dùng một nửa hoặc một phần ba liều cần dùng ngày hôm trước cùng với dịch
    truyền nuôi dưỡng hàng ngày). Cần tôn trọng các bước chuẩn bị và pha dịch truyền để giảm thiểu biến động hoạt
    tính của insulin do hiện tượng hấp phụ gây ra.
    [Dược động học]:
    Sau khi uống, glucose hấp thu rất nhanh ở ruột. Ở người bệnh bị hạ đường huyết thì nồng độ đỉnh trong huyết tương
    xuất hiện 40 phút sau khi uống. Glucose dạng tiêm truyền vào thẳng hệ thống tuần hoàn. Glucose thâm nhập qua
    màng tế bào, một phần đi thẳng vào tế bào não, phần còn lại tập trung ở gan và cơ và dự trữ dưới dạng glycogen. Glucose chuyển hóa thành carbon dioxyd và nước đồng thời giải phóng ra năng lượng.
    [Chỉ định điều trị]:
    ·          Thiếu hụt carbohydrat và dịch.
    ·          Mất nước do ỉa chảy cấp.
    ·          Hạ đường huyết do suy dinh dưỡng, do ngộ độc rượu, do tăng chuyển hóa khi bị stress hay chấn thương.
    [Chống chỉ định]:
    Người bệnh không dung nạp được glucose.
    Mất nước nhược trương nếu chưa bù đủ các chất điện giải.
    Ứ nước.
    Kali huyết hạ.
    Hôn mê tăng thẩm thấu.
    Nhiễm toan.
    Người bệnh vô niệu, người bệnh bị chảy máu trong sọ hoặc trong tủy sống (không được dùng dung dịch glucose
    ưu trương cho các trường hợp này).
    Mê sảng rượu kèm mất nước, ngộ độc rượu cấp.
    Không được dùng dung dịch glucose cho người bệnh sau cơn tai biến mạch não vì đường huyết cao ở vùng thiếu
    máu cục bộ chuyển hóa thành acid lactic làm chết tế bào não.
    [Liều dùng và cách dùng]:
    § Liều dùng thay đổi tùy theo nhu cầu của từng người bệnh.
    § Phải theo dõi chặt chẽ đường huyết của người bệnh. Liều glucose tối đa khuyên dùng là 500 - 800 mg cho 1 kg
    thể trọng trong 1 giờ.
    § Dung dịch glucose 5% là đẳng trương với máu và được dùng để bù mất nước; có thể truyền vào tĩnh mạch
    ngoại vi. Dung dịch glucose có nồng độ cao hơn 5% là ưu trương với máu và được dùng để cung cấp năng lượng.
    Phải truyền các dung dịch ưu trương qua tĩnh mạch trung tâm. Trong trường hợp cấp cứu hạ đường huyết có khi
    phải truyền vào tĩnh mạch ngoại vi nhưng cần phải truyền chậm. Trong nuôi dưỡng theo đường tĩnh mạch, có thể
    truyền dung dịch glucose đồng thời với các dung dịch có acid amin hoặc nhũ tương mỡ (truyền riêng rẽ hoặc cùng
    nhau bằng hỗn hợp 3 trong 1 chứa trong cùng một chai).
    § Dùng insulin kèm thêm là tùy trường hợp; nếu dùng insulin thì phải theo dõi thường xuyên đường huyết của
    người bệnh và điều chỉnh liều insulin.
     [Khuyến cáo và thận trọng]:
    § Phải theo dõi đều đặn đường huyết, cân bằng nước và các chất điện giải. Cần bổ sung các chất điện giải nếu cần.
    § Không truyền dung dịch glucose cùng với máu qua một bộ dây truyền vì có thể gây tan huyết và tắc nghẽn.
    § Truyền glucose vào tĩnh mạch có thể dẫn đến rối loạn dịch và điện giải như hạ kali huyết, hạ magnesi huyết,
    hạ phospho huyết.
    § Truyền lâu hoặc truyền nhanh một lượng lớn dung dịch glucose đẳng trương có thể gây phù hoặc ngộ độc nước.
    § Truyền kéo dài hoặc nhanh một lượng lớn dung dịch glucose ưu trương có thể gây mất nước tế bào do tăng
    đường huyết.
     [Tương tác thuốc]:
     [Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú]
    § Thuốc sử dụng được trong thời kỳ mang thai và cho con bú.
     [Tác dụng không mong muốn của thuốc]:
    § Thường gặp, ADR >1/100
    o    Ðau tại chỗ tiêm.
    o    Kích ứng tĩnh mạch, viêm tắc tĩnh mạch.
    § It gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
    o    Rối loạn nước và điện giải (hạ kali huyết, hạ magnesi huyết, hạ phospho huyết).
    § Hiếm gặp, ADR <1/1000
    o    Phù hoặc ngộ độc nước (do truyền kéo dài hoặc truyền nhanh một lượng lớn dung dịch đẳng trương).
    o    Mất nước do hậu quả của đường huyết cao (khi truyền kéo dài hoặc quá nhanh các dung dịch ưu trương).
    § Hướng dẫn cách xử trí ADR
    o    Giảm liều và/hoặc tiêm insulin, nếu đường huyết tăng cao hoặc có đường niệu.
    o    Ðiều chỉnh cân bằng nước và điện giải.
    o    Ðiều chỉnh thể tích dịch truyền và tốc độ truyền.
    THÔNG BÁO CHO BÁC SĨ NHỮNG TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
    GẶP PHẢI KHI SỬ DỤNG THUỐC.
    [Quá liều]
    Phù hoặc ngộ độc nước (do truyền kéo dài hoặc truyền nhanh một lượng lớn dung dịch đẳng trương).
    Xử trí: Cần giảm liều và/hoặc tiêm insulin, nếu đường huyết tăng cao hoặc có đường niệu. Ðiều chỉnh cân bằng
    nước và điện giải. Ðiều chỉnh thể tích dịch truyền và tốc độ truyền.
    [Hạn dùng] 36 tháng kể từ ngày sản xuất.  KHÔNG DÙNG THUỐC ĐÃ QUÁ HẠN GHI TRÊN NHÃN.
    [Bảo quản] Bảo quản thuốc ở nhiệt độ phòng (dưới 300C).
    GIỮ THUỐC NGOÀI TẦM TAY TRẺ EM.
    [Tiêu chuẩn chất lượng] CP2005.
    [Đóng gói]  Chai 500ml.
    [Sản xuất bởi]
    Anhui Double-Crane Pharmaceutical Co., Ltd
    Sanshan Green-food Industrial Park, Wuhu Economy & Technology Development Area, Anhui Province, China

Sản phẩm liên quan

0%

GLUCOSE INJECTION 10%

0 đ Liên hệ
0%

MANNITOL

0 đ Liên hệ

 Copyrights Thiet Ke Website by ungdungviet.vn

02462662610